Thực đơn
Perl Cấu trúc ngôn ngữPerl có ba kiểu dữ liệu được xây dựng sẵn[1] là kiểu vô hướng (scalar), kiểu mảng của các phần tử vô hướng và kiểu mảng kết hợp của các phần tử vô hướng, thường được gọi là "bảng băm" (hash).
Một thực thể dữ liệu vô hướng là một chuỗi chiều dài bất kỳ (chiều dài bị giới hạn bởi giới hạn bộ nhớ), hoặc một con số, hay một tham khảo trỏ đến một phần tử dữ liệu khác.
Một thực thể dữ liệu mảng thông thường là một danh sách có thứ tự chứa các phần tử vô hướng được đánh chỉ mục, bắt đầu từ 0.
Bảng băm là một tập không thứ tự các giá trị vô hướng được đánh chỉ mục bởi các chuỗi giá trị khóa kết hợp của chúng.
Giống như nhiều ngôn ngữ lập trình khác, Perl cho phép người dùng định nghĩa thêm các subroutine (hàm con). Các subroutine có thể đặt bất cứ nơi đâu trong chương trình chính, hoặc tải về từ các tập tin khác bằng cách dùng các từ khóa do, require hoặc use, hoặc được tạo ra tức thì bởi từ khóa eval hay các subroutine vô danh.
Thực đơn
Perl Cấu trúc ngôn ngữLiên quan
Perl Perlis Perla Farías Perla Suez Perla Beltrán Perla Siedle Gibson Perletto Perly-Certoux Perledo PerloTài liệu tham khảo
WikiPedia: Perl http://www.indigostar.com/indigoperl.htm http://os.viify.com/ http://search.cpan.org/dist/perl/pod/perldata.pod#... http://perl5.git.perl.org/perl.git http://perldoc.perl.org/ http://www.perl.org/ http://www.perl.org https://www.wikidata.org/wiki/Q42478#P1324 https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Perl_(...